Thu nhập chịu thuế TNCN là gì? Cách tính và 5 điều quan trọng cần lưu ý
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế phổ biến áp dụng cho người lao động tại Việt Nam. Hiểu rõ về thu nhập chịu thuế TNCN, phân biệt với thu nhập tính thuế và nắm bắt các quy định về cách tính thuế sẽ giúp bạn quản lý tài chính cá nhân hiệu quả. Trong bài viết này, Finan sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về thu nhập chịu thuế TNCN và các quy định liên quan nhé.
>>Mời bạn xem thêm: Thuế GTGT là gì? 5 Lưu ý quan trọng để doanh nghiệp “tránh tiền mất tật mang”
Thu nhập chịu thuế TNCN là gì?
Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng các khoản thu nhập cá nhân có được từ các nguồn thu nhập hợp pháp, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập từ đầu tư tài chính, kinh doanh hoặc các khoản trúng thưởng. Tất cả các thu nhập này đều phải được kê khai và chịu thuế theo quy định pháp luật.
Hiểu rõ về thu nhập chịu thuế TNCN không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn giúp bạn tối ưu hóa số thuế phải đóng. Nhiều người lao động hiện nay vẫn chưa nắm rõ cách tính thuế từ thu nhập cá nhân, dẫn đến sai sót trong quá trình kê khai thuế và thanh toán thuế.
>>> Xem thêm:
- Điều cần biết về Thuế doanh nghiệp, cá nhân và hộ kinh doanh
- Tổng hợp các luật mới nhất về thuế khi kinh doanh trên sàn TMĐT
- Thuế doanh nghiệp: Định nghĩa, cách tính thuế theo quy mô cùng thời hạn nộp
- Kinh doanh Online & bài toán Thuế: Đừng để bị phạt oan!
- Hướng dẫn đóng thuế online đối với người kinh doanh
Phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Thu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập từ các nguồn có thể bị tính thuế, nhưng không phải tất cả thu nhập này đều được tính vào để xác định thuế phải nộp. Thu nhập tính thuế là phần còn lại sau khi đã giảm trừ các khoản được miễn thuế, chẳng hạn như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản giảm trừ khác.
Ví dụ: Một người lao động có thu nhập 20 triệu đồng/tháng. Sau khi giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng/người) và các khoản bảo hiểm (khoảng 2.1 triệu đồng), thu nhập tính thuế của người đó chỉ còn lại khoảng 6.9 triệu đồng. Đây là con số sẽ được dùng để tính thuế TNCN.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần, nghĩa là thu nhập càng cao, mức thuế suất càng lớn. Bạn có thể tính toán theo các bước sau:
Các bước tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Bước 1: Xác định tổng thu nhập chịu thuế TNCN.
- Bước 2: Tính các khoản giảm trừ.
- Bước 3: Áp dụng mức thuế suất theo quy định dựa trên thu nhập tính thuế.
Công thức tính thuế chi tiết theo các mức thu nhập
Biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng tại Việt Nam với 7 bậc thuế, dao động từ 5% đến 35%.
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế (triệu đồng/tháng) | Thuế suất (%) |
Bậc 1 | Đến 5 | 5% |
Bậc 2 | Từ 5 đến 10 | 10% |
Bậc 3 | Từ 10 đến 18 | 15% |
Bậc 4 | Từ 18 đến 32 | 20% |
Bậc 5 | Từ 32 đến 52 | 25% |
Bậc 6 | Từ 52 đến 80 | 30% |
Bậc 7 | Trên 80 | 35% |
Công thức tính thuế cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp=(Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ)×Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế TNCN = Thu nhập tính thuế – Các khoản giảm trừ.
- Các khoản giảm trừ gồm: giảm trừ gia cảnh (bản thân 11 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/người/tháng), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và một số khoản khác theo quy định.
Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm
Việc tính thuế TNCN có thể thực hiện theo tháng hoặc theo năm tùy theo mức thu nhập của người nộp thuế. Đối với người có thu nhập cao và ổn định, việc tính thuế theo năm sẽ giúp việc quản lý thuế dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, tính thuế theo năm giúp người lao động kiểm soát thu nhập và giảm trừ các khoản thuế hợp lý hơn. Điều này còn giúp người nộp thuế có cái nhìn tổng quan về tài chính cá nhân, tối ưu hóa các khoản giảm trừ hợp pháp.
>>Mời bạn xem thêm: Hướng dẫn chi tiết 3 cách tra cứu thuế nhanh chóng – đơn giản
Mức thuế thu nhập cá nhân
Mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế. Mỗi bậc thu nhập sẽ chịu một mức thuế suất khác nhau, tăng dần theo thu nhập tính thuế.
- Thu nhập tính thuế: Là phần thu nhập sau khi đã trừ các khoản giảm trừ (như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, khoản từ thiện).
- Thuế suất: Áp dụng theo từng bậc thu nhập. Mức thuế cao hơn chỉ áp dụng cho phần thu nhập vượt qua giới hạn bậc thuế trước đó.
Ví dụ, nếu thu nhập tính thuế là 20 triệu đồng/tháng, sẽ áp dụng mức thuế cho bậc 1, 2, 3, và 4.
Hướng dẫn cách tính mức đóng thuế nhanh chóng và chính xác
Lương 10 triệu đóng thuế bao nhiêu?
Với mức lương 10 triệu đồng, bạn có thể xác định số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải đóng theo các bước sau:
Xác định Thu nhập tính thuế TNCN:
- Phân định đầy đủ Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng thu nhập mà người lao động nhận được từ các nguồn khác nhau (lương, thưởng, phụ cấp, lợi tức, và các khoản thu nhập khác) trước khi trừ các khoản giảm trừ.
- Trước tiên, bạn cần tính thu nhập tính thuế, tức là thu nhập sau khi đã trừ các khoản giảm trừ gia cảnh và bảo hiểm bắt buộc.
- Giảm trừ gia cảnh:
- Bản thân người lao động: 11 triệu đồng/tháng.
- Người phụ thuộc (nếu có): 4,4 triệu đồng/người/tháng.
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc (xã hội, y tế, thất nghiệp): Chiếm 10,5% lương (bảo hiểm xã hội 8%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%).
Ví dụ tính thuế:
- Giả sử bạn không có người phụ thuộc và không có các khoản phụ cấp thêm, thì thu nhập tính thuế sẽ được tính như sau:
- Lương: 10 triệu đồng.
- Trừ giảm trừ bản thân: – 11 triệu đồng → Thu nhập tính thuế là 0 đồng.
Kết luận:
- Với lương 10 triệu đồng và không có người phụ thuộc, thu nhập tính thuế của bạn là 0 đồng. Do đó, bạn không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?
Với mức lương 50 triệu đồng, cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng sẽ dựa trên thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và bảo hiểm bắt buộc. Các bước tính thuế cụ thể như sau:
Xác định Thu nhập tính thuế TTCN
Giả sử không có khoản giảm trừ nào khác (như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hay các khoản giảm trừ gia cảnh), thu nhập tính thuế sẽ là:
Lương hàng tháng: 50 triệu đồng (Thu nhập chịu thuế TNCN)
Giảm trừ gia cảnh: Theo quy định hiện tại, mức giảm trừ cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Nếu không có người phụ thuộc, thu nhập tính thuế sau khi giảm trừ sẽ là:
Thu nhập tính thuế = 50 triệu – 11 triệu = 39 triệu đồng.
Tính thuế TNCN theo biểu thuế
Với thu nhập tính thuế 39 triệu đồng, ta áp dụng biểu thuế TNCN như sau:
- Đến 5 triệu: 5%
- Trên 5 triệu đến 10 triệu: 10%
- Trên 10 triệu đến 18 triệu: 15%
- Trên 18 triệu đến 32 triệu: 20%
- Trên 32 triệu đến 52 triệu: 25%
- Trên 52 triệu đến 80 triệu: 30%
- Trên 80 triệu: 35%
Chi Tiết Tính Toán
Đến 5 triệu: 5%
- Thuế = 5% của 5 triệu = 0,25 triệu = 250.000 đồng
Trên 5 đến 10 triệu: 10%
- Thuế = 10% của (10 – 5) triệu = 10% * 5 triệu = 0,5 triệu = 500.000 đồng
Trên 10 đến 18 triệu: 15%
- Thuế = 15% của (18 – 10) triệu = 15% * 8 triệu = 1,2 triệu = 1.200.000 đồng
Trên 18 đến 32 triệu: 20%
- Thuế = 20% của (32 – 18) triệu = 20% * 14 triệu = 2,8 triệu = 2.800.000 đồng
Trên 32 đến 39 triệu: 25%
- Thuế = 25% của (39 – 32) triệu = 25% * 7 triệu = 1,75 triệu = 1.750.000 đồng
Tổng kết tính thuế
Tổng thuế TNCN phải nộp là:
250.000+ 500.000 + 1.200.000 + 2.800.000 + 1.750.000 = 6.500.000 đồng
Kết Quả
Nếu thu nhập hàng tháng là 50 triệu đồng và không có người phụ thuộc, thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ là 6.500.000 đồng.
Nếu có người phụ thuộc, tổng thuế sẽ giảm hơn nữa. Hãy chắc chắn rằng bạn đã tính toán đầy đủ các khoản giảm trừ để có kết quả chính xác nhất!
Thuế thu nhập cá nhân trên 50 triệu
Để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho lương trên 50 triệu đồng/tháng, ta cần xác định mức thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế cho một thu nhập hàng tháng cụ thể.
Xác định Thu nhập tính thuế TTCN
Giả sử bạn có thu nhập hàng tháng là 60 triệu đồng – Thu nhập chịu thuế TNCN
Giảm trừ gia cảnh
- Giảm trừ cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng
- Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng (nếu có)
Giả sử không có người phụ thuộc, thu nhập tính thuế sẽ là:
Thu nhập tính thuế = 60 triệu−11 triệu= 49 triệu đồng
Tính thuế TNCN theo biểu thuế
Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần được áp dụng như sau:
- Đến 5 triệu: 5%
- Trên 5 triệu đến 10 triệu: 10%
- Trên 10 triệu đến 18 triệu: 15%
- Trên 18 triệu đến 32 triệu: 20%
- Trên 32 triệu đến 52 triệu: 25%
- Trên 52 triệu đến 80 triệu: 30%
- Trên 80 triệu: 35%
Chi tiết tính toán
Với thu nhập tính thuế 49 triệu đồng, ta sẽ tính như sau:
Đến 5 triệu: 5%
- Thuế = 5% của 5 triệu = 0,25 triệu = 250.000 đồng
Trên 5 đến 10 triệu: 10%
- Thuế = 10% của (10 – 5) triệu = 10% * 5 triệu = 0,5 triệu = 500.000 đồng
Trên 10 đến 18 triệu: 15%
- Thuế = 15% của (18 – 10) triệu = 15% * 8 triệu = 1,2 triệu = 1.200.000 đồng
Trên 18 đến 32 triệu: 20%
- Thuế = 20% của (32 – 18) triệu = 20% * 14 triệu = 2,8 triệu = 2.800.000 đồng
Trên 32 đến 49 triệu: 25%
- Thuế = 25% của (49 – 32) triệu = 25% * 17 triệu = 4,25 triệu = 4.250.000 đồng
- Tổng kết tính thuế
Tổng thuế TNCN phải nộp sẽ là:
250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 2.800.000 + 4.250.000 = 9.000.000 đồng
Kết quả
Với thu nhập hàng tháng là 60 triệu đồng và không có người phụ thuộc, thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ là 9.000.000 đồng.
Thuế thu nhập cá nhân khi trúng số
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và quy định của các công ty xổ số kiến thiết miền Nam, miền Bắc, miền Trung, Vietlott, thời điểm mà người chơi phải đóng thuế TNCN là khi cơ quan phát hành xổ số trả thưởng cho người trúng. Số tiền thuế sẽ được trừ trực tiếp 10% số tiền thưởng vượt quá 11 triệu mà người chơi được hưởng và chuyển vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người chơi trúng nhiều giải với tổng tiền thưởng lớn hơn 11 triệu đồng thì sẽ không cần phải nộp thuế TNCN, bởi thuế TNCN chỉ áp dụng/giải.
Cách tính thuế cụ thể cho người trúng số 15 triệu đồng
Trúng số 15 triệu đồng thuế bao nhiêu? Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014:
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng, thu nhập từ trúng thưởng có mức thuế suất là 10%.
Như vậy, số tiền thuế thu nhập phải đóng khi trúng 01 tờ vé số 15 triệu được tính như sau:
Số tiền thuế phải đóng = (15.000.000 – 10.000.000) x 10% = 500.000 đồng.
Các khoản giảm trừ thuế TNCN
Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Bao gồm các khoản sau:
Giảm trừ gia cảnh
(1) Giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
(2) Mức giảm trừ gia cảnh
- Đối với bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc: Mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/tháng.
(3) Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh
(3.1) Đối với bản thân người nộp thuế:
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
- Trường hợp trong năm tính thuế, cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
(3.2) Đối với người phụ thuộc
- Người phụ thuộc bao gồm:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (*) đáp ứng điều kiện sau:
++ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (**); không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
++ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Lưu ý:
(*) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; Cháu ruột bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
(**) Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
- Người nộp thuế đã được đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì mới được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Riêng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
(i) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
(ii) Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện:
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.
Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
(iii) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
(iv) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
(v) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
(i) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tài liệu để chứng minh là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
(ii) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Tài liệu chứng minh là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
Lưu ý: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Hiểu rõ thu nhập chịu thuế TNCN và các quy định tính thuế giúp bạn quản lý tài chính cá nhân hiệu quả hơn và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Điều này không chỉ giúp bạn tránh sai sót trong kê khai mà còn tối ưu hóa số thuế phải đóng. Đừng quên theo dõi Finan để có thêm những kiến thức hữu ích khác về thuế nhé.