Tổng hợp các luật mới nhất về thuế khi kinh doanh trên sàn TMĐT
Kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến, và các quy định về thuế cũng đã được cập nhật để đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn. Dưới đây, Finan sẽ tổng hợp các quy định mới nhất về thuế theo pháp luật, áp dụng cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT, cùng với các hình thức xử phạt nếu không tuân thủ.
>>Có thể bạn quan tâm: Kinh doanh Online & bài toán Thuế: Đừng để bị phạt oan!
1. Khái niệm “Thương mại điện tử“
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định khái niệm hoạt động TMĐT như sau:
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về chủ thể của hoạt động thương mại điện tử như sau:
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng) (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
- Các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng).
- Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ khác cho hoạt động thương mại điện tử (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng khác để tiến hành hoạt động thương mại.
>>Có thể bạn quan tâm: Người Việt chi 800 tỷ đồng mỗi ngày mua online: Doanh nghiệp đứng đâu trên “bản đồ chi tiêu”?
2. Hình thức hoạt động thương mại điện tử
Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về các hình thức tổ chức hoạt động TMĐT quy định như sau:
- Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
- Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:
- Sàn giao dịch thương mại điện tử;
- Website đấu giá trực tuyến;
- Website khuyến mại trực tuyến;
- Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
- Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định này.
- Bộ Công Thương quy định cụ thể về các hoạt động thương mại điện tử tiến hành trên mạng viễn thông di động.
3. Trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo luật
- Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định rõ: Cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, thuộc diện cá nhân kinh doanh, phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế.
- Hộ, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.1. Phương thức kê khai thuế và nộp thuế hoạt động thương mại điện tử
Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP, ngày 30/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức là chủ sở hữu các sàn giao dịch TMĐT phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin của tổ chức, cá nhân liên quan cho cơ quan thuế như sau:
- Họ tên người bán;
- Số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
- Mã số thuế;
- Địa chỉ;
- Email/số điện thoại liên lạc;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp;
- Doanh thu kinh doanh;
- Tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;
Hoạt động cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố. (Theo: Báo Lao Động)
Điều này đồng nghĩa với việc sàn TMĐT chỉ có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng mà không cần có nghĩa vụ nộp thuế thay người bán; nghĩa vụ nộp thuế vẫn thuộc về chủ thể kinh doanh trên sàn TMĐT.
3.2. Số thuế phải nộp từ hoạt động thương mại điện tử
3.2.1. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Thuế môn bài:
Đối với thuế môn bài, các hộ kinh doanh có mức đóng cố định theo quy định như sau:
- Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.
- Doanh thu trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
- Miễn thuế môn bài: Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, hộ kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định, hộ sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, hộ kinh doanh thành lập sau ngày 25/02/2020 trong năm đầu tiên.
Thuế TNCN và thuế GTGT
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh online có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT. Tuy nhiên, quy định không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Dưới đây là công thức xác định thuế TNCN và thuế GTGT hộ kinh doanh phải nộp:
Tiền thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ % TNCN
Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % GTGT
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được áp dụng với tỷ lệ 0,5% và thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 1% (do hoạt động bán hàng trực tuyến thuộc lĩnh vực phân phối và cung cấp hàng hóa).
Ngoài ra, nếu kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế, hộ kinh doanh cũng có thể phải nộp thêm thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên.
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
- Thuế môn bài
+ Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.
+ Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Được miễn thuế môn bài trong 3 năm đầu.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
+ Phương pháp trực tiếp:
Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
+ Thuế suất thuế GTGT:
Hoạt động kinh doanh | Suất thuế |
Kinh doanh phân phối và cung cấp hàng hóa | 1% |
Kinh doanh dịch vụ, xây dựng chưa bao thầu nguyên vật liệu | 5% |
Kinh doanh sản xuất, vận tải, các dịch vụ bao gồm hàng hóa, xây dựng đã bao thầu nguyên vật liệu | 3% |
Các hoạt động kinh doanh khác | 2% |
+ Phương pháp khấu trừ
Tiền thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào (được khấu trừ)
Đối với doanh nghiệp, được xuất hóa đơn VAT và được khấu trừ thuế GTGT.
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Công thức tính thuế TNDN:
Tiền thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận x Thuế suất
Lợi nhuận:
Thu nhập tính thuế TNDN = Doanh thu kinh doanh – Giá vốn hàng bán – Chi phí kinh doanh
Căn cứ tại Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế TNDN là 20%. Đối với một số trường hợp áp dụng mức thuế suất cao hơn như hoạt động khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi thì mức nộp thấp hơn. Xem chi tiết thuế suất thuế TNDN tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
- Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
Ngoài ra đối với doanh nghiệp, có thể có các loại thuế khác như thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường,…
4. Hồ sơ kê khai thuế
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:
– Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
– Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
– Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;…
Đối với hộ khoán
Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
– Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
– Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
– Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;…
5. Thời hạn kê khai thuế và nộp thuế theo luật
5.1. Thời hạn kê khai thuế
5.1.1. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Tùy theo quy mô kinh doanh thực tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử áp dụng phương pháp tính thuế, kê khai nộp thuế theo phương pháp kê khai, kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc phương pháp khoán, cụ thể theo luật:
+ Theo phương pháp kê khai: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
+ Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định, cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
+ Theo phương pháp khoán: Áp dụng cho các trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn theo thời hạn ghi trên thông báo của Cơ quan thuế.
5.1.2. Đối với doanh nghiệp
Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
5.2. Thời hạn nộp thuế
5.2.1. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Lệ phí môn bài: Thời hạn nộp lệ phí môn bài là ngày 30/01 hàng năm.
- Thuế GTGT và thuế TNCN: Thời hạn nộp thuế khoán do cơ quan thuế thông báo, thường là hàng tháng hoặc hàng quý. Hộ kinh doanh phải nộp thuế trước ngày cuối cùng của kỳ nộp thuế.
5.2.2. Đối với doanh nghiệp
- Thuế môn bài: Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được chuyển đổi từ hộ kinh doanh, nếu kết thúc thời gian miễn thuế môn bài trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 30/07 của năm kết thúc thời gian miễn. Nếu kết thúc trong 6 tháng cuối năm, thời hạn là ngày 30/01 năm liền kề.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Ví dụ: Thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 1 năm 2024 chậm nhất ngày 30/4/2024.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo đối với doanh nghiệp khai theo tháng, và ngày 30 của tháng đầu quý sau đối với doanh nghiệp khai theo quý.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thời hạn nộp thuế TNCN chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo đối với doanh nghiệp khai theo tháng, và ngày 30 của tháng đầu quý sau đối với doanh nghiệp khai theo quý.
6. Các chế tài trong xử lý vi phạm luật về thuế
Căn cứ vào Điều 143 Luật quản lý thuế 2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Hành vi trốn thuế được hiểu là:
– Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
– Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
– Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
- Hành vi vi phạm về đăng ký thuế: Đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 10 triệu đồng (quy định tại Điều 10 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn thì bị xử phạt từ 2 triệu đồng đến 25 triệu đồng (quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) thì bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế trốn (Điều 17 Nghị định số 125/2020/NÐ-CP).
- Trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử tại Việt Nam yêu cầu các cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về đăng ký, kê khai và nộp thuế. Vi phạm các quy định này sẽ bị xử phạt nặng, bao gồm phạt tiền và truy cứu trách nhiệm hình sự. Để tránh rủi ro pháp lý, người kinh doanh cần tuân thủ đúng các quy định và nộp thuế đúng hạn. Finan hy vọng bài viết trên đã đem lại những thông tin hữu ích cho các chủ kinh doanh và doanh nghiệp!
>> Mời bạn xem thêm:
PnL là gì? Tầm quan trọng và cách tính PnL đối với doanh nghiệp
Thuế doanh nghiệp: Định nghĩa, cách tính thuế theo quy mô cùng thời hạn nộp